Đối với một công trình xây dựng thì mặt sàn và cột sẽ được xem như một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của công trình xây dựng. Vì vậy nên cần có một vài các kinh nghiệm trong cách bố trí thép dầm chính để công trình có thể hoàn thiện được công trình tốt nhất.
Nguyên tắc chung trong cách bố trí thép dầm chính
Để có thể đảm bảo cho quá trình thi công được diễn ra an toàn và suôn sẻ cần phải thực hiện theo một vài nguyên tắc chung ở trong bố trí thép cột. Muốn tiến hành thiết kế cột thì cần phải nghiên cứu mô-men uốn có đơn vị để tính cột thép. Để biết được lực dọc thì lực cắt trong cột thường cần bé hơn so với khả năng chịu cắt của bê tông. Vì vậy phần cột, dầm chính cần phải được bố trí đúng theo cấu trúc đã đưa ra để đảm bảo chất lượng. Khả năng chịu lực xoắn của lực thường sẽ bị bỏ qua nên các kỹ sư thiết kế sẽ chọn thêm phần cột chịu xoắn cần phải thiết kế phần momen xoắn tương thích nhất.
Người ta thường thiết kế cốt thép dọc bằng cách chọn lựa những tổ hợp nguy hiểm dựa trên các tiêu chí mô-men uốn và lực dọc lớn nhất. Và việc này có thể làm tốn đáng kể thời gian tính toán cốt thép.
Trong phần bố trí cột thép, phần cột chịu nén sẽ phải lệch tâm xiên nên cần chú ý việc xác định các tổ hợp nguy hiểm theo momen lớn nhất. Vì lực dọc trong cột sẽ thay đổi khá nhỏ còn phần momen thì uốn lớn nên sẽ dễ xảy ra tindh trạng ở 2 cọc và 2 cột đầu. Nguyên tắc để bố trí cột là phải tính toán sao cho cả hai phần tiết diện được tính để đấu cột.
Kinh nghiệm để bố trí thép dầm trên tiết diện ngang chuẩn nhất
Đối với tiết diện thì cần chú ý đến những điểm sau:
Chọn đường kính cho cốt thép dầm dọc
Phần dầm sàn đường kính cốt thép chịu lực thường được chọn khoảng 12 tới 25 mm. Một lưu ý đó là dầm chính có thể chọn đường kính lên tới 32mm và không nên chọn những đường kính lớn hơn 1/10 bề rộng của dầm.
Để tiện cho việc thi công thì trong mỗi dầm không nên dùng quá ba loại đường kính và để tránh nhầm lẫn thì các đường kính phải chênh lệch nhau tối thiểu là 2mm.
Đối với lớp bảo vệ cho cốt thép dầm
Trước hết cần phân biệt rõ lớp bảo vệ của cốt thép chịu lực C1 và lớp bảo vể của của cốt thép đai C2. Trong mọi trường hợp mà chiều dày lớp bảo vệ C không được nhỏ hơn đường kính của cốt thép và không nhỏ hơn giá trị Co thì có quy định như sau:
Nếu là cốt thép chịu lực: Trong bản và tường sẽ có chiều dày từ 100m trở xuống với Co=10mm (15mm). Còn đối với chiều dày từ 100mm trở lên thì Co=15mm (20mm). Trong dầm và sườn mà có chiều cao nhỏ hơn 250mm thì có Co=15mm ( 20mm), từ 250mm trở lên thì có Co= 20mm( 25mm)
Với phần cốt thép cấu tạo, cốt thép đai: thì khi chiều cao tiết diện nhỏ hơn 250 mm thì sẽ có Co=10mm (15mm), còn từ 250mm trở lên thì có Co= 15mm ( 20mm)
Lưu ý đối với những kết cấu ở trong vùng chịu ảnh hưởng của môi trường biển ( hoặc nước mặn) thì cần lấy tăng thêm chiều dày lớp bảo vệ theo TCXDVN 327:200. Trong trường hợp đối với kết cấu làm bằng bê tông nhẹ, bê tông tổ ong thì cần lấy tăng chiều dày lớp bảo vệ theo điều 8.3 theo của tiêu chuẩn TCXDVN 5574:2012.
Đối với khoảng hở của cốt thép dầm
Khoảng hở giữa hai mép cốt thép có yêu cầu là không được nhỏ hơn so với đường kính cốt thép lớn hơn và không nhỏ hơn trị số to. Nếu như cốt thép đặt thành hai hàng thì với các hàng phía trên to=50mm ( trừ đi hai hàng dưới cùng ). Chú ý rằng trong mỗi vùng đặt cốt thép thành nhiều hàng thì sẽ không được đặt cốt thép ở hàng trên vào khe hở của hàng dưới.
Nếu như điều kiện chật hẹp, thì có thể dùng nhiều cốt thép và bố trí cốt thép theo cặp và không có khe hở giữa chúng. Phương của ghép cặp phải theo phương đổ bê tông và có khoảng hở giữa các cặp là tc>=1,5.Ø
Đối với phần giao nhau của cốt thép dầm
Khi đặt cốt thép lên bên trên của dầm thành hai hàng thì bạn cần phải đặt cách chúng ra để cốt thép phía trên của dầm chính được đặt vào khoảng giữa hai hàng đó. Lúc này nếu như cốt thép bên trên của dầm chính cũng đặt thành hai hàng thì nhớ phải đặt cách nhau ra để kẹp cốt thép của dầm sàn vào giữa.
Với phần bố trí đặt cốt thép dầm theo phương dọc
Đối với phương dọc, khi bố trí cốt thép dầm thì cần lưu ý những nguyên tắc chung dưới đây:
Trong vùng momen âm thì cốt thép dọc sẽ chịu kéo As đặt ở phía trên, trong vùng momen dương thì sẽ chịu kéo As ở phía dưới.
Trong mỗi vùng đã được tính toán và chọn thì nên đặt cốt thép ở phần tiết diện có momen lớn nhất. Khi càng ra xa tiết diện đó thì càng tiết kiệm được và nên giảm bớt cốt thép bằng cách cắt bớt đi một số thanh hoặc uốn chuyển vùng.
Sau khi cắt hoặc uốn xong thì phải đảm bảo số cốt thép còn lại sẽ có đủ khả năng chịu lực theo momen uốn trên các tiết diện thẳng góc khác nhau và cả trên các tiết diện nghiêng nữa.
Cốt thép chịu lực cần phải được neo chắc chắn ở đầu mỗi thanh để đảm bảo.
Dọc theo trục dầm của các cốt thép chịu lực ở phía dưới và phía trên thì có thể được đặt 1 cách độc lập hoặc được đặt phối hợp với nhau.
Nếu như muốn tiết kiệm một chút chi phí trong quá trình xây dựng thì có thể dùng phương pháp đặt cốt thép phối hợp. Tuy nhiên, nếu như đặt cốt thép phối hợp lại cho thi công trở thì nó sẽ trở nên phức tạp hơn và việc chọn lựa cách để bố trí đúng các thanh thép cũng sẽ trở nên khó khăn hơn.
Đối với các thông tin về cách bố trí thép dầm chính chúng tôi mòng rằng những thông tin đó sẽ có ích cho bạn và giúp đỡ bạn tốt hơn nếu như bạn phải thực hiện thi công một hạng mục như thế.